Thông tin địa lý Địa lý Hồng Kông

Vị trí

Vị trí của Hồng Kông đối với đồng bằng sông Châu Giang Bản đồ Hồng Kông và các thành phố lân cận Hồng Kông giáp thành phố Thâm Quyến thuộc tỉnh Quảng Đông (không được có tên trên bản đồ này). Bản đồ cũng cho thấy ranh giới trên biển của Hồng Kông. Hồng Kông (1954) Bản đồ bao gồm Hồng Kông và khu vực lân cận từ Bản đồ quốc tế thế giới (1955)

Hồng Kông nằm trên bờ biển phía nam của Trung Quốc, cách Macau 60 km (37 dặm) về phía đông, ở phía đông của cửa sông Châu Giang. Nó được bao quanh bởi Biển Đông ở tất cả các phía ngoại trừ phía bắc, nằm cạnh thành phố Thâm Quyến của tỉnh Quảng Đông dọc theo sông Thâm Quyến. Hồng Kông có diện tích là 2.755 km2 (1.064 sq mi) bao gồm đảo Hồng Kông, bán đảo Cửu Long, các vùng của Tân Giới, đảo Đại Tự Sơn, và hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ khác. Trong đó khoảng 1.073 km2 (414 sp mi) là đất và 35 km2 (14 sq mi) là nước. Điểm cao nhất của vùng lãnh thổ là Đại Mạo Sơn cao 957 mét (3.140 ft) so với mực nước biển. Sự phát triển đô thị tập trung ở bán đảo Cửu Long, đảo Hồng Kông và tại các thị trấn mới trên khắp Tân Giới. Phần lớn trong số này được xây dựng trên đất cải tạo ở vùng bằng phẳng; 70 km 2 (27 dặm vuông) (sáu phần trăm của tổng diện tích hoặc khoảng 25 phần trăm không gian phát triển trong lãnh thổ) được khai hoang từ biển.

Địa hình chưa phát triển là đồi đến núi, với rất ít đất bằng phẳng, và bao gồm chủ yếu là đồng cỏ, rừng, cây bụi hoặc đất nông nghiệp. Khoảng 40% diện tích đất còn lại là dành cho vườn quốc giakhu bảo tồn thiên nhiên. Hồng Kống có hệ sinh thái đa dạng; hơn 3.000 loài thực vật có mạch trong khu vực (300 trong số đó có nguồn gốc từ Hồng Kông) và hàng ngàn loài côn trùng, gia cầm và các loài sinh vật biển.

Biên giới

Tổng cộng: 30 km (19 dặm)
Giáp với thành phố: Đặc khu kinh tế Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông
Số liệu được công bố bởi Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ

Bờ biển

Tổng cộng: 733 km (455 dặm)
Lãnh hải: 3 hải lý (5,6 km; 3,5 dặm)
Số liệu được công bố bởi Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ

Các đảo

Hồng Kông263 hòn đảo trên 500 m2 (5.400 sq ft), bao gồm đảo Hồng Kông, Đại Tự Sơn, Trường Châu, Nam Nha, Bình ChâuThanh Y.

Địa hình

Địa hình của Hồng Kông chủ yếu là đồi núi với những sườn dốc. Có những vùng đất thấp ở phía bắc của Hồng Kông. Một số lượng đáng kể đất đai ở Hồng Kông, đặc biệt là trên đảo Hồng Kông và bán đảo Cửu Long, được khai hoang.

Các điểm cao nhất, thấp nhất và các đầu cực

Độ cao thấp nhất ở Hồng Kông là ở Biển Đông (0 m) trong khi độ cao cao nhất là ở Đại Mạo Sơn (957 m (3.140 ft)) ở Thuyền Loan, Tân Giới.

Các đầu cực

Các đỉnh chính của Hồng Kông

  1. Đại Mạo Sơn - 957 m (3.140 ft), Thuyền Loan
  2. Phượng Hoàng Sơn - 934 m (3.064 ft) trên đảo Đại Tự Sơn
  3. Đại Đông Sơn - 869 m (2.851 ft), trên đảo Đại Tự Sơn
  4. Tứ Phương Sơn - 785 m (2.575 ft)
  5. Liên Hoa Sơn - 766 m (2.513 ft), trên đảo Đại Tự Sơn
  6. Di Lặc Sơn - 751 m (2.464 ft), trên đảo Đại Tự Sơn
  7. Nhị Đông Sơn - 747 m (2.451 ft), trên đảo Đại Tự Sơn
  8. Mã An Sơn - 702 m (2.303 ft)
  9. Ngưu Áp Sơn - 674 m (2.211 ft)
  10. Thảo Sơn - 647 m (2.123 ft)
  11. Hoàng Lãnh - 639 m (2.096 ft)
  12. Thủy Ngưu Sơn - 606 m (1.988 ft)
  13. Tây Thủy Ngưu Sơn - 604 m (1.982 ft)
  14. Phi Nga Sơn - 602 m (1.975 ft)
  15. Thuần Dương Phong - 591 m (1.939 ft)
  16. Điếu Thủ Nham - 588 m (1.929 ft)
  17. Kê Công Lĩnh - 585 m (1.919 ft)
  18. Thanh Sơn - 583 m (1.913 ft)
  19. Liên Hoa Sơn (Thuyền Loan) - 578 m (1.896 ft)
  20. Đại Lão Sơn - 577 m (1.893 ft)

Núi Thái Bình là điểm cao nhất trên đảo Hồng Kông với độ cao 552 m (1.811 ft) và là đỉnh cao thứ 24 ở Hồng Kông.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên của Hồng Kông có thể được chia thành ba loại chính:

  • Khoáng sản kim loại và khoáng sản công nghiệp phi kim loại trong khu vực trên bờ;
  • Đá khai thác và đá xây dựng;
  • Lớp trầm tích cát ở ngoài khơi.

Mặc dù có diện tích nhỏ nhưng Hồng Kông có số lượng khoáng sản tương đối lớn. Một số mỏ khoáng sản đã được khai thác thương mại. Sự xuất hiện khoáng sản kim loại được nhóm thành bốn loại lớn: khoáng hóa thiếc - vonfram - molypden, khoáng hóa đồng - chì - kẽm, khoáng hóa sắt và trầm tích thiếcvàng. Sự đa dạng của các mỏ khoáng sản là do hoạt động của kỷ Đại Trung sinh và nồng độ khoáng chất đã được tăng lên một cách đáng kể bởi hoạt động thủy nhiệt liên quan đến đứt gãy. Nồng độ của các khoáng sản phi kim loại đã được khai thác thương mại bao gồm đất sét cao lanh, fenspat, thạch anh, berylthan chì.[3]

Trong nhiều năm, đá granitđá núi lửa đã được khai thác cho kim loại cơ bản đường, gợn sóng, đá giáp và nhựa đường, mặc dù mục đích chính bây giờ là cho cốt liệu bê tông. Hiện tại, có ba mỏ đá đang hoạt động tại Hồng Kông. Chúng chủ yếu bằng đá granit và được đặt tại Lam Địa, Đạn Áo và đường An Đạt Thần (Anderson Road). Tất cả các mỏ đá đang trong quá trình phục hồi và có tuổi thọ từ hai đến tám năm.[3]

Cát ở ngoài khơi đã được nạo vét để dùng khai hoang ở Hồng Kông khi tốc độ phát triển đô thị đã tăng lên.[4]

Tài nguyên thiên nhiên bổ sung bao gồm rừng và động vật hoang dã.

Sử dụng đất đai

Đất canh tác: 2,95%
Cây trồng cố định:0.95%
Khác: 96.10% (2012 est.)
Số liệu được công bố bởi Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ

Mối nguy hiểm tự nhiên

Bão nhiệt đới thường xuyên xảy ra ở Hồng Kông trong những tháng mùa hè giữa tháng Sáu và tháng Tám. Sạt lở đất là vấn đề phổ biến sau những cơn mưa bão.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Địa lý Hồng Kông http://www.censtatd.gov.hk/FileManager/EN/Common/h... http://www.info.gov.hk/landsd/index.htm http://www.weather.gov.hk/wxinfo/climat/climahk.ht... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... https://web.archive.org/web/20100117065224/http://...